dimanche 24 juillet 2022

Trần Văn Lương giới thiệu bài thơ với sáu thứ tiếng Rien Ne Reste và nghe nhạc Yellow Bird.

Kính mời quý anh chị đọc một bài thơ với nhiều ngôn ngữ để diển tả cuộc đời vô thường như thế nào qua ngòi bút của anh Lương.

Tuần vừa qua, với bài tuỳ bút tháng bảy, trong tôi còn nhiều lưu luyến với kỷ niệm xưa

Một Ngày Nắng Nóng Tháng Bảy Năm 2022, tùy bút Caroline Thanh Hương và nghe nhạc pháp.

Tuần này, nhận được bài Rien Ne Reste của anh Lương, phải khâm phục tài không thấy quan tài mà vẫn đổ lệ của anh.

Đọc đi. đọc lại, những câu thơ như

Je suis dès lors inexistent,

Rien ne reste de ma présence,

Nul n'est conscient de mon absence,

L'oubli donc est la loi du temps.

         Trần Văn Lương

Hoặc lời việt

 

Nhà hỏa táng khói buồn lên nghi ngút,

Đám họ hàng lục tục rút lui mau,

Rồi nhịp nhàng, dù chẳng bảo gì nhau,

Cùng vui vẻ thở phào như thoát nợ.

thơ Trần Văn Lương

 

Hay lời cho những người tình, nếu có khi ta còn sống

 

My darling sits there with her teary eyes,
Reciting fervent prayers heartily,
But, once the rites are done, she hastily
Glides through a shortcut and away she flies.
thơ Trần Văn Lương
 
Mời quý anh chị cùng nghe thêm bản nhạc Yellow Bird để thấy thêm thắm thía.
 
Cám ơn anh Lương đã gửi bài thơ vô cùng cảm động và kính chúc anh và quý anh chị một ngày chủ nhật an vui.
Caroline Thanh Hương

 

Kính gửi đến quý anh chị con cóc cuối tuần.

 

Dạo:

     Thương người tuổi trẻ ra đi,

Ngoài tro tàn đó, còn gì nữa đâu.

 

I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:

 

       Rien Ne Reste

 

J'ai péri depuis quelques jours,

Bientôt devenant de la cendre,

Ne pouvant rien voir et entendre,

Quittant ce monde pour toujours.

 

Ma chérie, les larmes aux yeux,

Des prières fervemment récite,

Mais, une fois finis les rites,

Se précipite hors du lieu.

 

Les bonnes gens qui me connaissent,

Après avoir pleuré ma fin,  

S'essuient bien la face et enfin,

Sans dire un seul mot, disparaissent.

 

La fumée vers le ciel montant,

Mes proches, durant leur sortie,

Poussent gaiment en harmonie

Un soupir de soulagement.

 

Je suis dès lors inexistent,

Rien ne reste de ma présence,

Nul n'est conscient de mon absence,

L'oubli donc est la loi du temps.

         Trần Văn Lương

            Cali, 7/2022

 

 

II. Phỏng dịch thơ Việt:

 

       Chẳng Còn Gì

 

Đã mấy bữa, tôi đau buồn nhắm mắt,

Xác thân này chốc lát sẽ thành tro.

Đời có gì, cũng chẳng biết chẳng lo,

Đường thiên cổ lò dò đi khuất mặt.

 

Người tình nhỏ, lệ sầu căng khóe mắt,

Sốt sắng ngồi khoan nhặt tiếng cầu kinh.

Lễ vừa xong, vội bái biệt vong linh,

Rồi len lén chuồn nhanh qua ngõ tắt.

 

Bạn bè với những người quen có mặt,

Sau vài lần quẹt nước mắt buồn đau,

Bèn âm thầm kẻ trước nối người sau,

Trong một thoáng cùng nhau đi mất hút.

 

Nhà hỏa táng khói buồn lên nghi ngút,

Đám họ hàng lục tục rút lui mau,

Rồi nhịp nhàng, dù chẳng bảo gì nhau,

Cùng vui vẻ thở phào như thoát nợ.

 

Sự hiện hữu đã tàn theo hơi thở,

Chẳng còn gì sót lại ở trần gian,

Chẳng ai buồn nhớ đến hoặc hỏi han,

Luật quên lãng, thời gian đà áp đặt.

                   Trần Văn Lương

                      Cali, 7/2022

 

 

III. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)

 

    No Queda Nada
 
He ese día alcanzado mi destino,
En un momento cenizas seré,
Y luego, no veré y tampoco oiré,
Yendo en un viaje eterno y repentino.

 

Ojos llenos de lágrimas, mi amor
Recita muy fervientes oraciones,
Y después del final de las acciones,

Se precipita fuera sin temor.

 

Pronto las gentes que me han conocido,
Después de lamentar mi fin temprana,  
Aprisa alcanzan la puerta cercana,  
Y sin hablar, han desaparecido.

 

Del crematorio el humo ya ha ascendido,
Mis parientes empiezan a partir. 
Con un suspiro, parecen sentir
Un alivio por todos compartido.

 

Soy inexistente de ese mismo instante.
De mi corta presencia queda nada,
Mi ausencia nunca más será notada.
La ley del tiempo, olvido, es vinculante.

                   Trần Văn Lương

                      Cali, 7/2022

 

 

IV. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)

 

 

     Nothing Remains

 

I just attained my final stage that day,
A pinch of ashes I will soon become,
And will not see nor hear the things to come,
Forever ending my short earthly stay.

 

My darling sits there with her teary eyes,
Reciting fervent prayers heartily,
But, once the rites are done, she hastily
Glides through a shortcut and away she flies.

 

And soon those who have known me for some time,
Right after having grieved my early death,
Begin to wipe their face and in a breath
Are disappearing since without a chime.

 

The crematorium smoke starts to rise,
My relatives, when starting to egress,
In harmony and cheerfully express
Their shared relief through faint concerted sighs.

 

So death has grabbed me with its fatal claw,
And nothing from my presence does remain,
My absence also gives no slightest pain,
Oblivion is time's eternal law.

               Trần Văn Lương

                  Cali, 7/2022

 

V.  Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)

 
           Nihil Manet
 
Finem tristem vitae illa die consecutus sum,
Mox corpus meum ad parvam cinerem redigetur,

Postea audire vel videre potero nil,

Vitam terreneam in aeternum deserens nunc.

 

Ibi, perdita, sedet cum lacrimis mea amata, 
Ex animo recitans ferventes orationes.
Sed quando finitur caerimonia tandem,
Posticum tacite perlabitur et cito fugit.

 

Ii qui me noverunt in praeteritum iam,
Postquam infortunatam mortem deploraverunt,
Bene oculos faciemque deterserunt sine mora,
Et, nullum verbum dicentes, in ictu evanescunt.

 

Ascendit ad caelum fumus cremationis.
Propinquii mei, postquam exire finiverunt, 
In summa concordia et cum gaudio spirant
Solacii collectivi suspirium unum.

 

Posthac, ex hac vita terrestra exeo semper,
Nihil meae praesentiae absolute manet,
Nemo interrogabit meam absentiam iterum umquam,
Quia oblivio est dura lex, tempore facta.

                        Trần Văn Lương

                         Cali, 7/2022

 

(*) Ghi chú:

    Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S):

 

Fīnēm| trīstēm| vītaeīl|lā  dĭĕ| cōnsĕcŭ|tūs sum,           SSSDDS

Mōx cōr|pūs mĕŭm|ād pār|vām cĭnĕ|rēm rĕdĭ|gētur,   SDSDDS

Pōstĕă|āudī|rē vēl| vīdē|rē pŏtĕ|rō nil,                         DSSSDS  

Vītām| tērē|nēămĭn| ǣtēr|nūm dĕsĕ|rēns nunc.            SSDSDS

 

Ībī| pērdĭtă| sēdēt| cūm lăcrĭ|mīs mĕaă|māta,                SDSDDS

Ēx ănĭ|mō rĕcĭ|tāns fēr|vēntēs| ōrătĭ|ōnes.                      DDSSDS

Sēd quān|dō fī|nītūr| cǣrī|mōnĭă| tāndem,                      SSSSDS

Pōstī|cūm tăcĭ|tē pēr|lābĭtŭr| ēt cĭtŏ| fūgit.                      SDSDDS

 

Īī| quī mē| nōvē|rūnt īn| prǣtĕrĭ|tūm iam,                       SSSSDS

Pōstquamīn|fōrtū|nātām| mōrtēm| dēplŏră|vērunt,       SSSSDS

Bēneŏcŭ|lōs făcĭ|ēmquĕ dĕ|tērsē|rūnt sĭnĕ| mōra,        DDDSDS

Ēt, nūl|lūm vēr|būm dī|cēntĕs, ĭn| īctuĕvă|nēscunt.      SSSDDS

 

Āscēn|dīt ād| cǣlūm| fūmūs| crēmătĭ|ōnis.                    SSSSDS

Prōpīn|quīĭ mĕ|ī, pōst|quamēxī|rē fĭnĭ|vērunt,             SDSSDS

Īn sūm|mā cōn|cōrdĭă|ēt cūm| gāudĭŏ| spīrant           SSDSDS

Sōlā|cīī| cōllēc|tīvī| sūspĭrĭum|ūnum.                          SSSSDS

 

Pōsthāc|, ēx hāc| vītā| tērrēs|traēxĕŏ| sēmper,             SSSSDS

Nīhīl| mēǣ| prǣsēn|tīaeāb|sōlŭtĕ| mānet,                    SSSSDS

Nēmoīn|tērrŏgă|bīt mĕăm|ābsēn|tīam ĭtĕrum|ūmquam  SDDSDS

Quīaō|blīvĭŏ|ēst dū|rā lēx|, tēmpŏrĕ| fācta.               SDSSDS

 

 

VI.  Phỏng dịch thơ Hán:

 
     

 

    程,
    靈,
    ,
    .

 

    , 
    .
    結,
    .  

 

    場,
    . 
    , 
    .  

 

    ,  
    ,  
    ,
    .   

 

    , 
    遺, 
     
    .

        

 

 

 

Âm Hán Việt:

 

       Vô Nhất Vật

 

Na nhật ngã đăng trình,

Tàn hôi uẩn ngã linh.

Bất năng minh thế sự,

Vĩnh cáo biệt kim sinh.

 

Tình nhân, lệ ấp cân,

Nhiệt thiết tụng kinh văn.

Nghi thức cương cương kết,

Thâu thâu cấp động thân. 

 

Chư bằng hữu tại trường,

Ai điếu diệc phần hương.

Lễ tất, can kỳ lệ,

Vô thanh tẩu tứ phương.

 

Táng yên dĩ thượng phi,

Thân thích xuất môn thì,

Đồng thổ khinh tông khí,

Khoái phao trước thử bi.  

 

Ngã sinh mệnh viễn chi,

Vô nhất vật lưu di,

Táng hậu, thùy quan chú,

Thuấn vong, thị trụ quy.

     Trần Văn Lương

        Cali, 7/2022

 

 

Nghĩa:

             

  Không Một Vật

 

Ngày đó, tôi lên đường,

(Hũ) tro tàn đựng hồn tôi, 

Không (còn) có thể biết việc đời,

Vĩnh viễn giã từ đời sống này.

 

Người tình, lệ ướt khăn,

Sốt sắng tụng kinh,

Khi nghi thức vừa xong,

Vội len lén chuyển thân đi.

 

Bạn bè có mặt tại đó

Thăm viếng và thắp hương.

Lễ xong, lau khô nước mắt,

(Rồi) không một tiếng động, chạy đi bốn hướng.

 

Khói (hỏa) táng đã bốc lên,

Họ hàng trong lúc ra khỏi cửa

Cùng thở ra nhẹ nhõm,

Nhanh vất bỏ đi nỗi buồn này.

 

Mạng sống tôi đã đi xa,

Không một vật để lại,

Đám tang xong, chẳng còn ai để ý,

(Vì) quên ngay (chính) là quy luật của thời gian.

 

 

 Lời bản nhạc Yellow Bird


 

Greenfields / The Brothers Four

Once there were greenfields kissed by the sun;

 Once there were valleys where rivers used to run;

Once there was blue sky with white clouds high above;

Once they were part of an everlasting love.

We were the lovers who strolled through greenfields. Greenfields are gone now, parched by the sun;

Gone from the valleys where rivers used to run;

Gone with the cold wind that swept into my heart;

Gone with the lovers who let their dreams depart.

Where are the greenfields that we used to roam?

I'll never know what made you run away.

How can I keep searching when dark clouds hide the day?

 I only know there's nothing here for me,

Nothing in this wide world left for me to see.

 But I'll keep on waitin' 'til you return.

 I'll keep on waiting until the day you learn

You can't be happy while your heart's on the roam.

You can't be happy until you bring it home, Home to the greenfields and me once again.

Source : LyricFind

Paroliers : Frank Miller / Richard Dehr / Terry Gilkyson Paroles de Greenfields © BMG Rights Management, Sony/ATV Music Publishing LLC

 

 

Yellow Bird / The Brothers Four

Yellow bird, up high in banana tree.

Yellow bird, you sit all alone like me.

 

Did your lady friend leave the nest again?

That is very sad, makes me feel so bad.

You can fly away, in the sky away.

You're more lucky than me.

 

I also had a pretty girl, she's not with me today.

They're all the same those pretty girls.

Take tenderness, then they fly away.

Yellow bird, yellow bird.

 

Did your lady friend leave the nest again?

That is very sad, makes me feel so bad.

You can fly away, in the sky away.

You're more lucky than me.

 

Wish that I were a yellow bird, I'd fly away with you.

But I am not a yellow bird, so here I sit

Nothing I can do.

Yellow bird, yellow bird.

 

Source : Musixmatch

 

Paroliers : Marilyn Bergman / Alan Bergman / Norman Luboff

Paroles de Yellow Bird © Spirit Catalog Holdings, S.a.r.l.

 

L'Oiseau Jaune / The Brothers Four

 

Oiseau jaune, haut dans le bananier.

Oiseau jaune, tu es assis tout seul comme moi.

Votre amie a-t-elle encore quitté le nid ?

C'est très triste, ça me fait tellement mal.

Vous pouvez vous envoler, dans le ciel.

Vous avez plus de chance que moi.

 J'avais aussi une jolie fille, elle n'est pas avec moi aujourd'hui. Ce sont toutes les mêmes ces jolies filles.

Prenez la tendresse, puis ils s'envolent.

Oiseau jaune, oiseau jaune. Votre amie a-t-elle encore quitté le nid ?

C'est très triste, ça me fait tellement mal.

 Vous pouvez vous envoler, dans le ciel.

Vous avez plus de chance que moi.

Si seulement j'étais un oiseau jaune, je m'envolerais avec toi. Mais je ne suis pas un oiseau jaune, alors je suis assis ici