dimanche 13 octobre 2013

Lịch Sử Quân-Sử Việt-Nam/ Quân-Đoàn II Quân-Khu II

vietnam, việt nam, cờ việt nam
quân đoàn 2 quân khu 2
bản đồ dân số việt nam và ranh giới các tỉnh ở quân đoàn 2 quân khu 2
bản đồ quân đoàn 2 quân khu 2, các quốc lộ chính 1, 14, 19, 21
Bản đồ dân số và ranh giới các tỉnh (hình bên trái); Các quốc lộc chính 1, 14, 19, 21 của vùng 2 chiến-thuật. Nguồn: Cuộc Triệt-Thoái Cao Nguyên - Phạm-Huấn - xb 1987. 
cuộc triệt thoái cao nguyên của quân đoàn 2 quân khu 2
Những địa danh, vị trí quan trọng trong trận chiến sau cùng năm 1975 tại Quân-đoàn II và chiến trường cao-nguyên (hình bên trái); Đường rút quân trên tỉnh lộ 7: Pleiku - Phú-Bổn - Phú-Yên (hình bên phải). Nguồn: Cuộc Triệt-Thoái Cao Nguyên - Phạm-Huấn - xb 1987
Quân đoàn II và Vùng II chiến thuật được  thành lập ngày 01/10/1957, tầm hoạt động bao gồm 12 tỉnh vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, các tỉnh Kon Tum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng II chiến thuật có Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kontum do trung đoàn 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu vực biên giới giáp Lào (thành lập 07/1966 và giải tán tháng 04/1970). Bộ Tư Lịnh Quân đoàn II đóng tại Pleiku bao gồm khu chiến thuật 22 (BTL ở Quy Nhơn) có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 (BTL đóng tại Ban Mê Thuột) gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận. Quân Đoàn II có các phi trường Nha Trang, Phan Rang, Phù Cát (Qui Nhơn), Cù Hanh (Pleiku), Phụng Dực (Ban Mê Thuột), ngoài ra còn phụ trách an ninh các Quốc lộ 1, 14, 19, 21, Liên tỉnh lộ 7B (Pleiku-Tuy hòa), tan hàng ngày 4 tháng 4/1975, hai tỉnh còn lại cuối cùng là Ninh Thuận (thành phố Phan Rang) và Bình Thuận (thành phố Phan Thiết) được sáp nhập vào Quân Khu 3.
Quân Đoàn II có hai Sư đoàn 22 Bộ Binh và Sư đoàn 23 Bộ Binh trách nhiệm an ninh lãnh thổ. Theo sự phối trí của bộ Tư lệnh Quân Đoàn II, Sư đoàn 22 BB chịu trách nhiệm 5 tỉnh phía Bắc của Quân Khu là Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn, Pleiku, Kontum; Sư đoàn 23 BB trách nhiệm 7 tỉnh: Darlac, Tuyên Đức (tỉnh lỵ là thành phố Đà Lạt), Quảng Đức, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Trong suốt 10 năm dài, từ 1965 đến 1975, áp lực của Việt cộng luôn đè nặng tại khu vực phía Tây các tỉnh Quảng Đức, Darlac, Pleiku, Kontum và một số khu vực thuộc hai tỉnh duyên hải Bình Định và Phú Yên Cao nguyên.
Các đơn vị trực thuộc khác gồm:
Liên đoàn 21 Biệt Động Quân; Liên đoàn 22 Biệt Động Quân; Liên đoàn 23 Biệt Động Quân; Liên đoàn 24 Biệt Động Quân; Liên đoàn 25 Biệt Động Quân; Lữ đoàn 2 Kỵ Binh; Sư đoàn 2 Không Quân; Sư đoàn 6 Không Quân; Tiểu đoàn 69 Pháo Binh.
Các vị Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Vùng II chiến thuật từ 1957 đến 1975:
- Thiếu tướng Trần Ngọc Tám: 01/10/1957 đến 13/08/1958
- Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 13/08/1958 đến 20/12/1962
- Trung tướng Nguyễn Khánh: 20/12/1962 đến 12/12/1963
- Trung tướng Đỗ Cao Trí: 12/12/1963 đến 15/09/1964
- Trung tướng Nguyễn Khánh: 11/12/1963 đến 30/01/1964
- Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 15/09/1964 đến 25/06/1965
- Trung tướng Vĩnh Lộc: 25/06/1965 đến 28/01/1968
- Trung tướng Lữ Lan: 28/01/1968 đến 28/08/1970
- Trung tướng Ngô Dzu: 28/08/1970 đến 30/10/1974
- Thiếu tướng Phạm Văn Phú: 05/11/1974 đến 02/04/1975
Hoạt-Động Quân-Sự:
Vinh Danh Anh-Hùng:
Thần tướng Phạm Văn Phú 1, 2, 3, 4, 5 (1929 - 1975)

Aucun commentaire:

Enregistrer un commentaire