Khi thời tiết nóng dần, chúng ta hay tìm ăn những rau cải mua hay trồng trong vườn.
Muốn biết những thứ rau cải sống có lợi ích gì cho cơ thể, cách chuẩn bị, rửa sạch thế nào để tránh những thứ bệnh từ rau cải sống, chúng ta hãy đọc thử bài viết dưới đây, tương đối khá đầy đủ.
CRTH
SàLáchson - Cải xoong - Cresson de fontaine
Cresson de fontaine
Sàláchson
Nasturtium
officinale R.Br.
Rorippa nasturtum
aquaticum ( L. ) Haijek
Brassicaceae
Đại cương :
▪ Cải Xoong Cresson de fontaine
hoặc Cresson officinal (Nasturtium
officinale) là một loài thực vật vườn trồng của gia đình thuộc họ
Brassicaceae.
Không nên lầm lẫn với những cresson
khác cùng tên gọi « cresson », như
là cresson đất Barbarea verna và
Cresson alénois Lepidium sativum, 2
loại cresson sau này mọc trên những vùng đất khô.
Có nhiều tên thông thường như cresson, cresson nước, cresson de
fontaine, cresson suối….
Người
chuyên trồng cresson tên gọi là cressiculteur,
nơi trồng cresson gọi là cressonnières.
▪ Đây
là một thực vật có khả năng sinh trưởng vô phái reproduction végétative. Cresson có thể sống trong một môi trường
nước mà không gắn liền với đất.
Phạm vi
nguồn gốc của Cresson, bao gồm một khu vực rất rộng của thế giới cổ đại, Âu
Châu, Á Châu đến miền bắc nước Tàu và nam Pakistan và Bắc Phi.
▪ Những
nguồn nước không đóng băng hoàn toàn được coi là những nơi được thiên nhiên ưu
đải, nơi mà cải xoong phát triển, cresson thích mọc những nơi rộng rãi, những
nơi đất ngập nước và môi trường nước như ao, hồ, suối …., những nơi nước trong,
nước nông hơi sâu, không acide và dòng nước chảy chậm. Cresson phát triển trên
độ cao khoảng từ 0 đến 2000 m. và được trồng khắp mọi nơi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cải xoong, Nasturtium officinale, cỏ bò rồi đứng, có nhiều rễ bất định ở
những đốt, là thực vật sống lâu năm hình thành những chồi bò dưới đáy nước,
tiếp theo những thân rổng bọng, mọc thẳng vượt ra khởi nước với những ngọn của
nhánh.
Những thân được lan rộng, thậm chí
nằm trên đất hoặc trên mặt nước. Có thể hơn 2 m chiều dài.
Lá, không lông, nổi trên
mặt nước, hình lông chim, dày thịt, mọc xen, màu xanh lục đậm, cuống lá dài. Lá
kép gồm 3 – 9 lá phụ, hình bầu dục nhiều hay ít tròn, lá phụ ở đầu ngọn lớn hơn
những lá phụ khác..
Trong nách lá, có thể xuất hiện
những mầm non ở kẻ lá bulbilles, tách
ra và cho một một cây mới.
Hoa, chùm đứng cao 15 – 25
cm, hoa nhỏ trắng (5-6 mm), lá đài 2 - 3,5 mm, cánh hoa cao 5 - 7 mm, tiểu nhụy
4 dài, 2 ngắn, với bao phấn màu vàng, xuất hiện thành chùm ở ngọn vào mùa hè từ
tháng 6 đến tháng 9.
Trái, là giác quả silique từ 1 đến 2 cm dài, thẳng hay
thẳng thuông dài, kết thúc bởi một vòi nhụy dày, với những ngăn không đường
gân.
Giác quả silique màu nâu đỏ, hình
bầu dục, chứa nhiều hạt 15 - 20 mỗi hàng, xếp 2 hàng trong mỗi ngăn của
silique.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, ngọn hoa và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cải xoong tươi và sống cung cấp 18
kcalories cho 100 g của phần ăn được và chứa :
- Nước (93 %)
- đường glucides (2 %)
- chất béo lipides (0,3 %)
- chất đạm protides (1,5 %)
- chất xơ thực phầm (2 %)
- những nguyên tố khoáng minérales và thành phần vi lượng oligo-éléments :
Bore,
calcium, chlore, cuivre, fer, iode, magnésium, manganèse, phosphore, potassium,
sodium, soufre, zinc.
▪ Cải
cresson Nasturtium officinale tươi có chứa một hàm lượng kỷ lục chất vitamines :
B1 - B2 - B3 hay PP - B5 - B6 - B9
- C ( rất giàu ) - E - K - Provitamine A ( giàu ).
Cresson chứa tất cả :
- những vitamines nhóm B
( ngoài trù vitamine B12, vắng mặt trong giới thực vật ),
và cung cấp những lượng đáng kể
của :
- vitamine E,
- và vitamine K
Rất
giàu:
- vitamine C,
- tiền vitamine A provitamine
A,
- và vitamine B9 ( = acide folique),
▪ Những
thành phần khác đáng chú ý :
- dẫn xuất lưu huỳnh soufrés.
Sự hiện diện của dẫn xuất của lưu
huỳnh S,
( của những glucosinolates, dưới
hành động của một phân hóa tố enzyme
hiện diện trong cây, phân hóa tố myrosinase, biến đổi thành :
♦ phénéthyl-isothiocyanate,
♦ hoặc phenethyl isothiocyanate PEITC, chhất có hương vị cay
và có hiệu quả :
- chống ung thư cancer.
● Cả xoong
Nasturtium officinale hiện diện một tĩ lệ kỷ lục những :
- nguyên tố sắt Fe,
- và calcium Ca.
Là một thực phẩm của sự lựa chọn để
ngăn ngừa :
- bệnh thiếu máu anémie,
- và bệnh còi scorbut.
● Cải cresson
Nasturtium officinale chứa những lượng giá trị :
- nguyên tố magnésium
Mg,
Đặc tính trị liệu :
▪ Cresson Nasturtium officinale là một thực phẩm dinh dưởng kiềm
tính, hiệu quả :
- hoàn nguyên ( phục hồi ), bổ
sung nguyên tố khoáng reminéralisant,
- và thêm sinh lực hơn tonifiant :
▪ Có một hành động :
-
chống thiếu máu anti-anémique,
liên quan đến sự giàu nguyên tố sắt Fe (3,1 g cho 100 g, là một trong những hàm
lượng cao nhất của légume tươi, có thói quen tiêu thụ ).
▪ Có những đặc tính :
- long đờm expectorantes.
▪ chống bịnh còi hay
hoại huyết antiscorbutique;
▪ diệt giun sán vermifuge;
▪ giải độc của chất nicotin antidote de la nicotine;
▪ làn da tươi sáng éclaircit
la peau;
▪ Kích thích hoặc
điều chỉnh nhiều chức năng tiêu hóa nhờ những đặc tính :
- Kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- và là thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Hiện diện
những đặc tính :
- lợi tiểu diurétique,
- và đổ mồ hôi sudorifique,
- và thanh lọc máu purifie
le sang;
với những hành động lọc máu dépurative nói chung .
▪ giải độc désintoxique,
▪ Cho những hành động :
- hạ đường máu hypoglycémiante,
được đề nghị trong chế độ ăn uống của bệnh tiểu
đường diabétiques ;
▪ Kích thích,
cung cấp sinh khí cho những nang của chân tóc bulbes pileux ( tóc và lông ).
►
Những lợi ích của những hóa chất thực vật trong Cresson :
●
Chống oxy hóa antioxydants
Những
hợp chất chánh chống oxy hóa antioxydant
của cresson Nasturtium officinale là những :
- caroténoïdes,
- và những flavonoïdes.
Chúng
đã được tìm thấy trong cả hai giống cùng họ Brassicaceae, cresson alénois Lepidium
sativum), mọc nơi khô ráo và cresson de fontaine Nasturtium
officinale, trong nơi ẩm
nước, trong những tỷ lệ khác nhau.
Những
chất chống oxy hóa chứa trong cresson Nasturtium officinale, bảo vệ những tế bào của cơ thể khỏi bị hư hại có nguyên
nhân bởi :
- những gốc tự do radicaux
libre,
- và ngăn ngừa sự phát triển của những bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- và một số bệnh liên quan đến lão hóa vieillissement.
●
Sắc tố Caroténoïdes.
Nhiền
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, ở động vật, thậm chí những nghiên cứu
dịch tể étude épidémiologiques cho
thấy rằng sự tiêu dùng thức ăn giàu chất caroténoïdes được liên kết với nguy cơ
thấp, mắc phải :
- một số loại ung thư cancer,
- sự phát triển của
những bệnh tim mạch maladies
cardiovasculaires.
- và có hiệu quả ngăn
ngừa chống lại huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Ngoài ra, một số caroténoïdes là
những tiền thân của vitamine A ( có nghĩa là trong cơ thể sẽ biến thành
vitamine A, khi cần ).
● Sắc tố β-carotène :
Cresson
Nasturtium officinale đặc biệt giàu chất sắc tố β-carotène. Một tỷ lệ của cresson alénois sống (1 tách hoặc
250 ml) chứa 2 lần hơn chất caroténoïde này của cresson de fontaine.
Nhờ sức mạnh chống oxy hóa antioxydant, β-carotène có thể cải thiện :
- một số chức năng của
hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.,
- và kết hợp với sự
phòng chống ung thư cancer.
Một sự tiêu dùng cao của chất β-carotène cũng có hiệu quả bảo vệ chống lại sự phát
triển :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Tuy nhiên, sự tiêu dùng bổ sung
của β-carotène, không mang lại kết quả cuối cùng,
người ta phải đặc quyền cho những thực phẩm có β-carotène, có chứa một
số nhiều của những chất khác có thể đóng góp lợi ích cho sức khỏe.
● Sắc tố
zéaxanthine và lutéin :
Cresson
alénois
đặc biệt giàu chất sắc tố lutéine và
zéaxanthine.
Một phần cresson alénois sống ( 1 tách hoặc 250 ml ) chứa 3 lần
của chất caroténoïdes này hơn cresson de
fontaine và khoảng 2 lần hơn một phần của épinard sống.
Hợp chất này có thể đóng gớp vào sự
ngăn ngừa một số bệnh ung thư cancer
nhất định, bao gồm :
- ung thư vú sein,
- và ung thư phổi poumon,
Hơn nữa, gớp phần vào việc phòng
chống :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Tuy nhiên, những nghiên cứu sức
khỏe tim mạch cardiovasculaire vẫn
còn giới hạn và đôi khi mâu thuẩn.
● Glucosinolates
Như đa số những rau cải của họ
Brasicaceae ( Crucifères ), cresson Nasturtium officinale chứa :
- những glucosinolates.
Hàm lượng chất này nhiều hơn những
brocoli, chou-fleur và nhiều loài variétés chou khác ( chou trắng, đỏ, bắp cải dún chou de Savoie và cải chíp bok choy Brassica rapa L. subsp. chinensis
).
Cresson
alénois
chứa gần 4 lần hơn cresson de fontaine,
nhưng nồng độ có thể thay đổi tùy theo điều kiện môi trường ( như phơi ngoài
ánh sáng mặt trời, nhiệt độ ).
▪ Glucosinolates có khả năng biển
đổi thành những phân tử hoạt tính molécules actives ( những isothiocyanates)
khi thực phẩm có chứa nó được cắt nhuyễn, nhai mastiqué hoặc tiếp xúc với vi sinh vật trong ruột flore
bactérienne intestinale.
▪ Nhiều phân tử này giúp hạn chế sự
phát triển của một số nhất định :
- ung thư cancer.
▪ Nguyên liệu nấu chín gây ra sự
tiêu hủy quan trọng chất glucosinolates đi vào nước nấu, tốt nhất là tiêu dùng
cresson Nasturtium officinale sống, đun nhẹ trong một lượng nước
ít hoặc xào trong chảo.
Rau xanh sẽ giữ lại tất cả những
lợi ích.
► Lợi ích dinh dưởng nutritionnel và chế độ ăn uống diététique
Một mật
độ chất vitamines và những nguyên tố khoáng cao.
Rau cresson
Nasturtium officinale bảo đảm
một sự đóng góp đặc biệt thú vị cho những chất :
- vitamines và nguyên tố khoáng,
Như là, một phần trung bình khoảng 75 g đúng trung
thực (đại diện cho ít hơn 15 kcalories ) cho phép cung cấp phân nửa số lượng đề
nghị hằng ngày cho :
- vitamine C,
- vitamine B9,
- toàn phần cho tiền vitamine A provitamine
A,
- 15 % calcium Ca,
- từ 13 đến 23 % chất sắt Fe,
- và 5 % magnésium Mg.
►
Hành động có lợi cho việc phòng chống :
▪ Cresson
Nasturtium officinale cũng có thể đóng góp, không những cho :
- phẩm chất tốt cho thực phẩm,
nhưng cũng cho :
- một sự ngăn ngừa thật sự cho
dinh dưởng, thật vậy :
Cresson Nasturtium officinale thể hiện tất cả những đặc tính
của những thực phẩm hữu ích để ngăn ngừa những bệnh :
- bệnh tim-mạch cardio-vasculaires,
- và một số bệnh ung thư cancers.
▪ Thật
sự, cresson có chứa :
Số lượng
đáng kể của những yếu tố chống oxy hóa anti-oxydants,
đối nghịch với hành động của những hành động của những gốc tự do radicaux libres, chẳng hạn như :
- provitamine A,
- vitamine C,
- vitamine E,
▪ Những chất xơ thực phẩm, tương đối dồi dào, khả
năng can thiệp một cách lợi ích trong sự trao đổi biến dưởng chất của những
hạt.
▪ Một lượng nhỏ acide béo đa không bảo hòa poly-insaturés, lợi ích cho :
- sức khỏe tim mạch cardio-vasculaire,
▪ Những nguyên tố khoáng như là calcium và magnésium,
xuất hiện ngày nay lợi ích cho sự ngăn ngừa của :
- huyết áp cao hypertension,
- và một số nhất định khối ung
bướu tumeurs,
▪ Những chất
lưu huỳnh soufrées đặc biệt, những thioglucosides,
cho những đặc tính :
- chống gây ung thư anti-cancérigènes được công nhận.
► Lợi ích chữa trị của
cresson :
● Ung
thư Cancer :
▪ Một
số hợp chất chiếm ưu thế trong cải xoong Nasturtium
officinale :
- những isothiocyanates,
trợ
giúp hạn chế sự phát triển của ung thư cancer. Đặc biệt có hiệu quả để ngăn
ngừa sự xuất hiện :
- ung thư phổi cancer
du poumon, ở những người hút thuốc fumeurs,
bằng
cách ức chế hành động của chất gây ra ung thư carcinogène hiện diện trong khói thuốc fumée de cigarette.
▪ Ngăn chận sự phát triển của :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
- những bệnh khác liên hệ đến sự lão hóa vieillissement.
- một hiệu quả phòng chống lại huyết áp cao động mạch hypertension
artérielle.
▪ Nhờ sức mạnh của sự chống oxy hóa, chất β-carotène có thể cải thiện một số chức
năng :
- của hệ miễn nhiễm système immunitaire,
Và liên kết với sự phòng chống những ung thư cancer, bao gồm :
- ung thư vú sein,
- và ung thư phổi
poumon ;
▪ Cresson
de fontaine Nasturtium officinale dưới dạng nước ép, cũng
bảo vệ những tế bào chống lại sự xuất hiện của :
- ung thư đại tràng cancer colorectal.
▪ Sự tiêu dùng thường xuyên cải
xoong Nasturtium officinale sống (85 g hay khoảng 2½ tách
) có một hiệu quả :
- chống ung thư anticancer,
bằng cách giảm những tổn thương thiệt hại cho nhiễm
thể ADN của những tế bào bạch huyết lymphocystes.
● Sức
khỏe của mắt :
Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, sự đóng góp thường xuyên của chất lutéine và zéaxanthine, có
liên quan đến một nguy cơ thấp hơn
của :
- sư thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire,
- bệnh mắt có vảy cá, thông manh cataracte,
- và viêm võng mạc sắc tố rétinite pigmentaire.
▪ Hai
chất caroténoïdes này, dồi dào trong cresson
Nasturtium officinale, sẽ tích tụ :
- trong điểm vàng macula,
- và trong võng mạc của mắt rétine de l’oeil,
cũng
bảo vệ một sự căng thẳng oxy hóa stress
oxydatif, có thể là nguyên nhân của sự tổn thương thiệt hại.
● Chống những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
● Ngăn ngừa những bệnh :
- thiếu máu anémie,
- bệnh còi scorbut. ( là bệnh do thiếu
vitamine C, còn gọi bệnh hoại huyết, hình thức nghiêm trọng đưa đến nới lỏng
chân răng, cương mũ nướu răng, chảy máu và tử vong … )
● Ngăn chận những bệnh :
- đau răng maux de dents.
● Một hiệu quả tốt trong những bệnh ngoài da maladies
cutanées, kết hợp với mật ong miel.
● Đề nghị trong trường hợp bệnh tiểu đường diabète: sự tiêu dùng cresson
Nasturtium officinale
thường xuyên làm giảm nồng độ đường trong máu.
● Lưu ý :
▪ Những
người đang điều trị đang điều trị với thuốc chống đông máu anticoagulothérapie : Những người dùng thuốc những thuốc chống
đông máu như là ( Coumadin®, Warfilone® et Sintrom®, v..v...) phải áp dụng một
chế độ ăn uống với cresson Nasturtium officinale, chứa một thành phần vitamine K tương đối ổn định.
▪ Bảo
vệ điểm vàng macula và võng mạc rétine của mắt nhờ sắc tố caroténoïdes
présent trong cresson.
Chủ trị : indications
Cresson
Nasturtium officinale được ưu tiên trong những
thực phẩm trong tất cả mọi tình huống dưới đây :
● Ở những người mạnh khỏe .
▪ để tăng cường sức đề kháng của cơ thể trong toàn bộ.
- để tạo điêu kiện
cho sự giải độc sinh lý học của cơ thể.
● Ở những bệnh nhân :
♦ Chỉ định tổng quát :
▪ suy nhược asthénie.
▪ biếng ăn anorexie.
▪ mỗi lần, cần thiết để gia tăng bài niệu augmenter la diurèse.
♦ Chỉ định đặc biệt :
▪ Phạm vi máu huyết sanguine
:
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Phạm vi hô hấp respiratoire
:
- rối loạn phế quản-phổi broncho-pulmonaires trong toàn bộ.
- và viêm phế quản mãn tính đặc biệt.
▪ Phạm vi tiêu hóa digestive :
- rối loạn gan-mật hépato-biliaires.
▪ Phạm vi tiểu tiện urinaire
:
- thiểu niệu oligurie
- rối loạn thận rénales,
- và nước tiểu urinaires
( trường hợp đặc biệt sỏi thận lithiases
).
▪ Phạm vi ngoài da cutanée
:
- viêm da dermatoses.
● Chữa trị bên ngoài :
Bên ngoài
cơ thể, dưới dạng nước ép chữa trị :
- những bệnh của da đầu cuir
chevelu ( dùng chà xát ) .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
lá thâm tím và nước ép, dùng như một kem dưởng da lotion, dùng cho da để loại bỏ :
- mụn đỏ, mụn hoa thị couperose,
- những điểm point,
- và những vết không
hoàn hảo imperfections.
▪ Sử dụng
Nasturtium officinale cho những bệnh nhân :
- bệnh ho lao tuberculeux.
▪ Dùng như long đờm expectorant, cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và ho toux.
▪ cũng
sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant,
- và kích thích tình dục
aphrodisiaque.
▪ Nước ép tươi
Nasturtium officinale được dùng cho :
- ngực poitrine,
- và đau thận reins,
Dùng
bên ngoài cơ thể cho :
- những kích ứng của da irritations
de la peau,
- và những bệnh viêm
sưng inflammations.
▪ Dùng như thuốc bổ cho :
- tóc cheveux,
- và thúc đẩy cho sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
▪ Thuốc
dán cao của lá cataplasme được sử
dụng đắp bên ngoài chữa trị :
- sưng hạch bạch huyết gonflements
lymphatiques.
▪ cây cresson Nasturtium officinale cắt nhuyễn, áp dụng như thuốc dán cao cataplasme để chữa lành :
- bệnh còi scorbutiques,
- và bệnh tràng nhạc scrofuleux;
▪ Ở Iran,
sử dụng như một yếu tố :
- bảo vệ tim mạch cardioprotecteur.
Nghiên cứu :
● Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur / Hạ
mỡ máu Hypolipidémique :
Nghiên
cứu trích xuất trong hydro-alcoolique từ cresson Nasturtium
officinale trên những chuột đã giảm toàn phần cholestérol LDL và đường
mỡ triglycérides trong khi gia tăng mức độ cholestérol tốt HDL trong huyết
thanh.
Những
kết quả cho thấy một hiệu quả bảo vệ tim mạch cardioprotecteur và hổ trợ một căn bản cho việc ứng dụng trong y học.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên
cứu của những trích xuất trong alcoolique của Nasturtium
officinale đã cho thấy một sự giảm đáng kể những tổn thương gan gây ra
bởi thuốc acétaminophène trong mô hình của chuột.
● Chống
nhiễm độc có hại bộ nhiễm thể Antigenotoxicity
:
Nghiên cứu đánh giá dung dịch nước
ép cresson của sự gây độc bộ nhiễm thể génotoxicité và có thể hiệu quả bảo vệ
chống lại những thiệt hại gây ra bởi chất cyclophosphamide thực hiện trong cơ
thể sinh vật in vivo ở chuột suisses đực và chuột suisse cái.
Phân tích mô học bàng quang có sự
thay đổi cho thấy một hiệu quả có thể của sự bảo vệ.
Nước ép của cresson
Nasturtium officinale không gây ra thiệt hại cho sự di truyền, thể hiện một hoạt động bảo vệ
chống lại cyclophosphamide CP.
● Chống
oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu điều tra trên hoạt động
chống oxy hóa antioxydante của những
trích xuất từ Nasturtium officinale bằng cách sử dụng những thử nghiệm
khác nhau.
Những
kết quả cho thấy một tiềm năng giảm mạnh được quan sát thấy :
- giảm nguyên tố sắt Fe trong một khảo nghiệm tiềm năng
chống oxy hóa,
- những gốc oxide nitrique,
●
glucosinolates Nasturtiin / Phenethyl isothiocyanate / Chống ung thư Anti- Cancer :
Cresson
Nasturtium officinale là
nguồn rất giàu nasturtiin glucosinolates, bởi sự thủy giải sản xuất cho ra
phenethyl isothiocyanate ( PEITC ).
PEITC được cho là có một hiệu quả bảo vệ chống lại :
- những ung thư cancers,
liên quan với những tác nhân gây ra
ung thư đặc biệt carcinogènes spécifique
ở thuốc lá.
PEITC, có nhiều nhất trong những lá
được thu hoặch trong 40 ngày, nồng độ sản xuất PEITC cao 150 % hơn so với những lá đem đi trồng nơi
khác.
● Nước
thải tích tụ sinh học của nguyên tố kim loại nặng :
Nghiên cứu cho thấy Nasturtium
officinale có thể tích tụ:
- nguyên tố đồng Cu và
kẽm Zn với một mức độ cao,
- và nguyên tố nicken Ni
với mức độ thấp.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chống chỉ định :
▪ Những
người có nguy cơ mắc bệnh sạn thận calculs
rénaux, phải giới hạn tiêu dùng thực phẩm của cresson
Nasturtium officinale.
▪ Những
người mắc bệnh rối loạn tiêu hóa như
những bệnh viêm ruột non inflammatoires
de l’intestin grêle ( bệnh coeliaque, bệnh Crohn).
▪ Lá
cresson sống :
sự rối
loạn tiểu tiện urinaires, lạm dụng
dùng cresson Nasturtium officinale ( hoặc hiện diện của một khuynh hướng cá nhân ) có thể gây ra :
- bệnh viêm bàng quang cystites.
Đôi khi
cresson Nasturtium officinale có thể bị nhiễm bởi loại trùng ký sinh “ Sán lá gan Douve du Foie ”, rửa những lá thật sạch với nước giấm và nấu chín.
● Cẩn thận : Ô nhiễm của rau xoong hoang dại
cresson sauvage.
Cải
xoong Nasturtium officinale, đặc biệt thu hoặch với trạng thái hoang, trong những mương, đầm, nước
đong chung với những đám cỏ dại, có thể bị ô nhiễm bởi loại ký sinh trùng “ Sán
lá gan douve du foie hay Fasciola
hepatica, trùng dẹp plathelminthe,
trématode. Đây là loại trùng ký sinh nguy hiểm cho lá gan nguồn gốc của bệnh
viêm gan hépatique. Những trường hợp
đã được ghi nhận ở Ấn Độ, Iran, ở Bắc Phi và một số nước Nam Mỹ và Bắc Mỹ.
▪ Những
cải xoong Nasturtium officinale được tìm thấy ở thị trường do những vườn trồng riêng cressonnières, với những kỹ thuật quy
mô, tương đối được chăm sóc biệt lập, môi trường tương đối sạch, không nguy
hiểm nhưng dầu gì môi trường sống của cresson vẫn là môi trường nước có những
cỏ và những động vật ký chủ của Fasciola hépatica nhất là những loài Ốc.
Nên
cũng phải cẫn thận khi rửa cải xoong Nasturtium officinale, do sự hiện diên của những bào tử kyste với vỏ dày khó bị
hủy, bám vào lá của cải xoong, rửa bằng phương pháp thông thường khó mà hết
sạch hoàn toàn, nên người ta phải rửa
bằng phương dòng nước chảy robinet, mục đích để làm trôi đi những kyste bám vào
những kẻ lá ….
Chu kỳ
sinh sống của Sán lá Gan, trải qua 2 ký chủ Bò và Ốc ( mollusca ),
Ốc phát tán những bào tử vào trong môi trường hoang như cỏ dại và những loài
thực vật mà nó có thể di chuyễn qua. Con người nhiễm Sán lá Gan, khi ăn phải những ký chủ như bò và Ốc mollusca bị nhiễm
và ăn phải những bào tử dính vào cresson
Nasturtium officinale không rửa sạch hết, khi
vào trong dạ dày dưới tác dụng của dịch vị vỏ kyste sẽ vở ra và phóng thích
trùng ký sinh đến phần đầu của ruột non thập nhị chỉ tràng đi vào lá gan.
► Phương cách sử dụng bên ngoài :
▪ Ung mủ abcès, abcès nóng,
▪ Bệnh than anthrax,
▪ Viêm nhiễm trùng mô tổ
ong phlegmons,
▪ Vết thương không thể
lành plaies atones :
- Áp dụng đắp những lá tươi cresson
Nasturtium officinale, được nghiền nát ( chữa lành cicatrisant),
▪ rụng tóc alopécie,
▪ Tóc cheveux :
- Chà sát với nước ép cresson
Nasturtium officinale (
tăng sức, ngưng rụng tóc ).
▪ Loét lở miệng aphtes :
- Nhai cresson tươi, rửa thật kỷ và
thoa qua bằng dung dịch jus trên những vết loét với lưỡi.
▪ Tàn nhang đỏ taches
de rousseur :
- Pha trộn 60g de cresson
Nasturtium officinale với 30g mật ong miel, lọc bằng vải, sử dụng như kem dưởng
da vào buổi sáng và tối.
- hoặc 3 phần nước cốt cresson
Nasturtium officinale và 1 phần mật ong miel;
lắc đều, dùng kem dưởng da này với một miếng bông gòn vào buổi sáng và tối, để
khô, rửa với nước .
► Phương cách sử
dụng chữa trị bên trong cơ thể :
▪ Thiếu máu anémie
:
- dùng cresson như salade.
▪ Chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
▪ chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
▪ Lôc máu dépuratif
:
- Ngâm trong nước đun sôi 5g lá
cresson Nasturtium officinale / trong 1 tách .
▪ Lợi tiểu diurétique
:
- Ngâm trong nước đun sôi 5g lá
cresson / trong 1 tách,
- Cải xoong + 3 củ hành oignons + 2
củ cải trắng navets Brassica rapa, cho
một lít nước.
dùng 3 ly trong ngày
giữa bữa ăn.
▪ Viêm nước phế quản bronchite catarrhale, viêm phế quản mãn
tính bronchite chronique :
- 80-160 g nước ép cresson
Nasturtium officinale tươi / ngày của cây nguyên không rễ.
▪ Rối loạn hạch bạch
huyết ( do tăng khối lượng hạch ) lymphatisme
:
- Dùng nguyên cây cresson
Nasturtium officinale tươi như salade.
▪ Mục xương carie des
os :
- Dùng nguyên cây cresson tươi như salade.
- 50-150 g nước ép / ngày .
▪ Viêm bàng quang cystite
:
- nấu canh soup cresson, uống sáng
và tối.
▪ Suy giảm dépérissement :
- Dùng lá cresson
Nasturtium officinale tươi như salade,
- 100-150g nước ép / ngày .
▪ Diệt giun sán vermifuge,
▪ Giải độc, cai nghiện désintoxication
:
- Nước cốt cresson Nasturtium
officinale, từ 60 đến 150g / ngày trong nước / ngày trong
nước hoặc nước canh súp lạnh, 1 ly lúc
ngủ dậy.
▪ Chống bệnh tiểu đường antidiabétique
:
- Ngâm trong nước đun sôi 5g lá
cresson / tách .
▪ Tắc nghẽn gan engorgement
du foie,
▪ Suy yếu tổng quát faiblesse
générale :
- dùng nguyên cây cresson
Nasturtium officinale tươi như salade.
▪ Phù thủng đau tim hydropisie
cardiaque :
- dùng như salade hoặc uống 100g nước ép lá cresson / ngày.
▪ Suy yếu bắp cơ faiblesse
musculaire :
- 80-150g nước ép lá cresson tươi và ngọn phát hoa .
▪ Ngộ độc do thuốc lá intoxication due au tabac :
- 100-150g nước ép bộ phận trên
không của cây tươi.
- Ngâm trong nước đun sôi 60g bộ
phận trên không phơi khô trong 20 phút, uống 3 tách / ngày.
▪ Kinh nguyệt ít hypoménorrhée
:
- dùng như salade hoặc 120 g nước ép lá / ngày .
▪ Tăng cường lợi răng fortifiant
des gencives :
- Dùng những lá trộn gia vị + dầu + nước cốt chanh + muối
và nhai thật chậm.
▪ Viêm nướu răng gingivite
:
- nhai cresson Nasturtium officinale tươi sống từ những nơi trồng sạch của cressonnière;
▪ Hơi thở hôi haleine
fétide :
- ăn cresson và uống nhiểu nước ngoài bữa ăn.
▪ Gầy ốm maigreur
:
- Cresson tươi với dầu olive tinh chất và muối.
- cũng dùng 100g / ngày của nước ép tươi.
▪ Hơi thở xấu mauvaise
haleine :
- Cresson sống.
▪ Khoáng hóa minéralisant
:
- Dùng cây nguyên cresson
Nasturtium officinale như salade .
▪ Tiền liệt tuyến prostate
- Phì đại hypertrophie và nghẽn tắc congestion :
- ăn sống như salade .
▪ Giữ nước tiểu rétention
d'urine :
- 1/2 ly nước cốt cresson và dầu hạnh nhân hoặc dầu olive
số lượng như nhau.
▪ Nghiện thuốc lá tabagisme
:
- dùng nguyên cây như salade.
- cũng uống 150g nước ép cresson tươi / ngày.
▪ Bệnh ho kéo dài dai dẳng toux rebelle :
- 150g nước ép
nguyên cây cresson Nasturtium officinale tươi / ngày với mật ong miel.
▪ Giữ nước tiểu, bí tiểu rétention d'urine :
- 1/2 ly của nước cốt cresson + dầu hạnh nhân amandes hay
dầu olive, số lượng như nhau.
▪ Chống mặt vertige
:
- ăn nguyên cây cresson như salade.
- hoặc uống 100g nước ép tươi / ngày.
Thực phẩm và biến chế :
- Lá và hạt Cresson
Nasturtium officinale ăn được.
- Lá cresson
Nasturtium officinale dùng tươi hay nấu chín .
- Sử
dụng như trang trí món ăn hay gia vị.
- Những
hạt chế biến thành bột và sử dụng như moutarde.
- Thêm
nước vào bột hạt cresson Nasturtium officinale, hoạt động như phân hóa tố enzyme myrosine, tác động trên :
- glycoside,
- sinigrine,
để sản
xuất ra một hợp chất lưu huỳnh soufre.
Pha
trộn với nước nóng, giấm, muối, ức chế các phản ứng của các phân hóa tố và sản
xuất ra một moutarde dịu, nhưng đắng amère.
Món ăn
với Cresson, rất nhiều tùy theo địa phương.
Ỏ Việt
Nam, thường hay ăn sống dầu giấm, sauce thịt bò xào hoặc nấu canh. ( người viết
chỉ biết thế thôi )
Nguyễn
thanh Vân
nguồn
http://duocthaothucdung.blogspot.fr
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire