Kính gửi quý anh chị con cóc cuối tuần.
Dạo:
Lập lòe ánh kiếm Mạc Da,
Đầu rơi
xuống đất ha ha bật cười.
Cóc cuối
tuần:
斬 師 頭
油 燈 與 佛 像 齊 勞,
霡 霂 濛 濛 沁 衲 袍.
呆 子 終 身 求 兔 角,
癡 郞 半 世 拔 龜 毛.
翠 微 禪 板 多 人 受,
臨 濟 蒲 團 幾 漢 遭.
寶 劍 一 揮 風 雨 起,
師 頭 落 地 笑 聲 高.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Trảm
Sư Đầu
Du đăng dữ Phật tượng tề lao,
Mạch mộc mông mông sấm nạp bào.
Ngốc tử chung thân cầu thố giác,
Si lang bán thế bạt quy mao.
Thúy Vi thiền bản, đa nhân thụ,
Lâm Tế bồ đoàn, kỷ hán tao.
Bảo kiếm nhất huy, phong vũ khởi,
Sư đầu lạc địa, tiếu thanh cao.
Trần Văn Lương
Dịch nghĩa:
Chặt Đầu Thầy
Đèn dầu và bức tượng Phật cùng mệt nhọc như nhau,
Mưa phùn lâm râm thấm manh áo nạp (áo của nhà sư).
Đứa ngốc cả đời tìm kiếm sừng thỏ,
Chàng điên nửa kiếp nhổ lông rùa. (1)
Thiền bản của Thúy Vi, nhiều người nhận chịu,
Bồ đoàn của Lâm Tế, bao gã gặp phải. (2)
Kiếm báu vừa khoa lên, mưa gió nổi,
Đầu thầy rơi xuống đất, tiếng cười vang cao. (3)
Chú thích:
(1) Lông rùa sừng thỏ: thuật ngữ
các Thiền sư hay dùng để chỉ những cái gì không có thật.
(2) Bích Nham Lục, tắc
20: Thúy Vi Quá Bản
Cử:
Long Nha hỏi Thúy Vi:
- Thế nào là ý của Tổ Sư từ phương
Tây qua ?
Thúy Vi nói:
- Đưa Thiền bản lại cho ta.
Long Nha đưa Thiền bản cho Thúy Vi. Thúy Vi nhận xong
bèn đánh. Long Nha nói:
- Đánh thì cứ đánh, tuy nhiên chẳng
có ý của Tổ Sư.
Long Nha lại hỏi Lâm Tế:
- Thế nào là ý của Tổ Sư từ phương
Tây qua ?
Lâm Tế nói:
- Đưa bồ đoàn lại cho ta.
Long Nha lấy bồ đoàn đưa cho Lâm Tế, Lâm Tế nhận xong
bèn đánh Long Nha.
Long Nha nói:
- Đánh thì cứ đánh, tuy nhiên chẳng
có ý của Tổ Sư.
Bình (của Viên Ngộ):
...
Hoàng Long Tâm nói: "Long Nha dẫn trâu của người
cày, đoạt đồ ăn của người đói. Một khi đã hiểu là hiểu, tại sao lại không có ý
của Tổ Sư từ Tây qua? Có hiểu không? Trên đầu gậy có mắt sáng như mặt trời, muốn
biết vàng thật thì nhìn xem trong lửa."
Phàm khi xiển dương các điểm kỳ diệu quan yếu, đề xướng
tông thừa, nếu như có thể hiểu được ngay ở cơ thứ nhất, thì mới có thể cắt đứt
đầu lưỡi của thiên hạ. Nhưng nếu do dự thì sẽ rơi vào cơ thứ hai. Hai lão hán
này (tức Lâm Tế và Thúy Vi) mặc dù đánh mưa đánh gió, kinh thiên động địa, tuy
nhiên không hề đánh phải một người mắt sáng nào cả.
...
(3) Bích Nham Lục, tắc 68:
Nham Đầu Thu Kiếm
Cử:
Nham Đầu hỏi ông tăng:
- Từ đâu tới?
Ông tăng nói:
- Từ Tây Kinh tới.
Nham Đầu nói:
- Sau (cuộc biến loạn) Hoàng Sào, còn thu
được kiếm không?
Ông tăng nói:
- Thu được.
Nham Đầu vươn cổ tới trước và kêu:
"Ôi!"
Ông tăng nói:
- Đầu thầy rơi rồi.
Nham Đầu ha hả cười lớn.
Ông tăng sau đến gặp Tuyết Phong. Tuyết Phong hỏi:
- Từ đâu tới?
Ông tăng nói:
- Từ Nham Đầu tới.
Tuyết Phong bảo:
- Nham Đầu có nói câu gì?
Ông tăng kể lại chuyện trên. Tuyết Phong bèn đánh cho
ba mươi gậy và đuổi đi.
Bình (của Viên Ngộ):
Đại phàm khi gánh hành lý ôm bình bát, diệt cỏ ngắm
gió, cũng phải có mắt của người đi hành cước mới được. Mắt ông tăng này (tuy) tựa
sao băng, (nhưng) bị Nham Đầu xuyên thành một chuỗi. Đương thời nếu là hảo hán thì
hoặc sát hoặc hoạt, vừa cử lên là biết ngay dụng xứ. Ông tăng này ngu ngơ mới
trả lời: "Thu được." Hành cước như thế này thì có ngày sẽ bị Diêm
Vương đòi gạo đòi tiền. Không hiểu ông tăng kia đi rách mất bao nhiêu giày cỏ để
cuối cùng đến được trước mặt Tuyết Phong. Đương thời nếu ông ta sáng mắt một tí
thì đã hiểu ngay. Há chẳng thống khoái ư ?
Nhân duyên này có chỗ khúc mắc. Chuyện này tuy không
có được mất, nhưng trong chỗ không có được mất mà phân biện ra được sự được mất
thì quả là chuyện rất khó. Tuy rằng không có chọn lựa, nhưng đến chỗ này thì cần
phải chọn lựa mới được.
Nhìn xem lúc Long Nha đi hành cước, có đem vấn đề ra hỏi
Đức Sơn:
- Khi người học cậy có thanh kiếm Mạc Da muốn lấy
đầu thầy thì sao?
Đức Sơn vươn cổ đến trước và kêu:
"Ôi!"
Long Nha nói:
- Đầu thầy rơi rồi.
Đức Sơn quay trở về phương trượng.
Long Nha về sau kể lại cho Động Sơn.
Động Sơn bảo:
- Đương thời Đức Sơn nói gì?
Long Nha nói:
- Không nói gì cả.
Động Sơn nói:
- Tạm gác qua việc Đức Sơn không nói gì,
ông hãy đưa cái đầu rơi xuống đất của Đức Sơn cho ta xem.
Long Nha dưới lời ấy bỗng đại ngộ, thắp hương hướng về
phía tự viện của Đức Sơn mà lễ bái sám hối. Có ông tăng truyền câu chuyện trên
đến chỗ Đức Sơn. Đức Sơn bảo:
- Cái lão Động Sơn này chẳng biết tốt xấu, cái
gã kia chết đã lâu rồi, cứu sống dậy mà làm gì?
Công án này (của Nham Đầu) cũng tương tự như của Long
Nha. Đức Sơn quay về phương trượng, tất nhiên phương cách ngấm ngầm kín đáo là
tốt nhất. Trong tiếng cười lớn của Nham Đầu có chất độc. Nếu ai có thể phân biện
được, thì tha hồ tung hoành trong thiên hạ. Ông tăng kia lúc đó mà phân biện được,
thì suốt thiên cổ đã không bị kiểm trách. Lúc còn làm môn hạ của Nham Đầu, ông
tăng đã vụt mất cơ hội. Hãy nhìn Tuyết Phong, Tuyết Phong đã biết ngay mấu chốt.
Nhưng Tuyết Phong chẳng chịu giải thích mà chỉ đánh ông tăng ba mươi gậy rồi đuổi
ra khỏi viện. Có thể nói là vô tiền tuyệt hậu. Đây là phương thức giúp người,
không giải thích gì cả, mà chỉ để họ tự ngộ.
...
Phỏng dịch thơ:
Chặt
Đầu Thầy
Nhọc nhằn tượng gỗ, ánh đèn loang,
Lắc rắc mưa đêm nhuộm áo tràng.
Sừng thỏ, chàng điên tìm vất vả,
Lông rùa, gã ngốc kiếm lang thang.
Bồ đoàn Lâm Tế, bao người lãnh,
Thiền bản Thúy Vi, lắm kẻ mang.
Kiếm báu vung càn, mưa gió lộng,
Đầu thầy rơi rụng, tiếng cười vang.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2015
Lời bàn của Phi Dã Thiền Sư :
Bảo kiếm vung ra, tiếng ha ha
dậy đất.
Lông rùa bay theo gió, sừng
thỏ nát trong mưa.
Hỡi ơi, đường Thiền gai góc
dây dưa, vừa đưa chân đà tan thân mất mạng.
Ôi chao! Có ai nhặt lên giùm
cái đầu của lão tăng!
Kính gửi quý bạn bài chuyển ngữ vụng về:
Thầy Đồ tự dịch quá hay
Theo chân Lạc Thủy múa may làm càn
Vung búa trước cửa Lỗ Ban
Bị chê dở ẹc chẳng oan tí nào !
Chém Đầu Sư Phụ
Tượng Phật đèn dầu mệt mỏi đa
Mưa phùn thấm ướt mảnh cà sa
Ngu tìm sừng thỏ tàn đời hả !
Ngốc kiếm lông rùa nửa kiếp a !
Thiền bản Thúy Vi bao kẻ vướng !
Bồ đoàn Lâm Tế lắm người va !
Vung lên kiếm báu mưa giông nổi ...
Đầu mới rơi cười đã vang xa !...
Trân trọng .
LTĐQB
Thầy Đồ tự dịch quá hay
Theo chân Lạc Thủy múa may làm càn
Vung búa trước cửa Lỗ Ban
Bị chê dở ẹc chẳng oan tí nào !
Chém Đầu Sư Phụ
Tượng Phật đèn dầu mệt mỏi đa
Mưa phùn thấm ướt mảnh cà sa
Ngu tìm sừng thỏ tàn đời hả !
Ngốc kiếm lông rùa nửa kiếp a !
Thiền bản Thúy Vi bao kẻ vướng !
Bồ đoàn Lâm Tế lắm người va !
Vung lên kiếm báu mưa giông nổi ...
Đầu mới rơi cười đã vang xa !...
Trân trọng .
LTĐQB
Láu táu lại thất niên câu kết rồi xin chư đổi cho là : Đầu mới rơi cười đã vọng xa
Xin tha lỗi và cám ơn
LTĐQB
Xin tha lỗi và cám ơn
LTĐQB
Kính anh Bái,
Bài dịch của anh hay quá .
Cám ơn anh nhiều .
Chu;c anh cuối tuần vui .
L
Bài dịch của anh hay quá .
Cám ơn anh nhiều .
Chu;c anh cuối tuần vui .
L
Thưa anh Lương, anh Đỗ Quý Bái
Hôm nay chỉ biết
viết như thế này thôi, gửi các anh chị đọc cho vui, vì có lẽ
bài thơ của anh Lương ngụ ý nhiều hơn bài thơ nào có thể dịch
ra.
Không biết ý anh Lương thế nào?
CRTH
Une Belle Occasion.
Une statue en bois voit son ombre dans une faible lumière.
La pluie dans la nuit sombre tombe sur l'habit du moine
Si les poules auront des dents un jour* ( voir l' explication en bas de la page, merci)
Si un arracheur de dents ne ment pas * voir l'explication en bas de la page, merci)
Celui qui cherche la vérité trouvera
Mais ne tardera pas à le réaliser.
L'occasion ne se présente qu'une fois
Et une fois de trop, se sera trop tard.
Cám on CR Thanh Hương.
Bài thơ tiếng Pháp của TH lột gần hết ý của công án của Nham Đầu .
Ông tăng đã bỏ lỡ cơ hội chứng ngộ với Nham Đầu và ngay khi đến Tuyết Phong cũng đã lỡ thêm một lần nữa .
Chúc CR luôn an vui.
L
Hai vị đàn anh lỗi lạc thuộc sử Tầu thông suốt nên dịch thơ Đường
không khó khăn đến độ đàn em không còn chữ để dùng cho sát nghĩa,
xin được làm bài họa vận, lấy sử cận kim để hội ý, gọi là gây sự đồng
cảm với bạn đọc của Cát BỤI :
CHẶT ĐẦU CỘNG SẢNDiệt Cọng, muôn lòng vết dầu loang
Năm châu bốn biển đánh trống tràng
Ba hồi, vạch mặt đem ra vả
Cho hắn trở về kiếm thuốc thang
Nếu không biết phận thì còn lãnh
Bao nhiêu hệ lụy, khốn khổ mang
Lưới trời khó thoát, đang lồng lộng
Xử tội chặt đầu, hết tiếng vang
Trần Trọng Thiện
không khó khăn đến độ đàn em không còn chữ để dùng cho sát nghĩa,
xin được làm bài họa vận, lấy sử cận kim để hội ý, gọi là gây sự đồng
cảm với bạn đọc của Cát BỤI :
CHẶT ĐẦU CỘNG SẢNDiệt Cọng, muôn lòng vết dầu loang
Năm châu bốn biển đánh trống tràng
Ba hồi, vạch mặt đem ra vả
Cho hắn trở về kiếm thuốc thang
Nếu không biết phận thì còn lãnh
Bao nhiêu hệ lụy, khốn khổ mang
Lưới trời khó thoát, đang lồng lộng
Xử tội chặt đầu, hết tiếng vang
Trần Trọng Thiện
Cám ơn anh Thiện .
Bài họa của anh thật hào hùng và đầy tràn tình yêu nước .
Rất mong có ngày đất nước mình thoát ách cộng sản .
L
Bài họa của anh thật hào hùng và đầy tràn tình yêu nước .
Rất mong có ngày đất nước mình thoát ách cộng sản .
L
Tác giả sáng tác thư bằng chữ Hán, giỏi thật nhưng khó
hiểu
LK
Kính chị LK,
Loại thơ Thiền này dựa trên các công án Thiền nên hầu hết tương đối khó hiểu với những ai chưa quen với Thiền. Xin Chị đừng có thắc mắc, ngay cả tôi cũng không hiểu mình viết gì nốt :-)))
Kính chúc Chị cuối tuần an vui .
L
Loại thơ Thiền này dựa trên các công án Thiền nên hầu hết tương đối khó hiểu với những ai chưa quen với Thiền. Xin Chị đừng có thắc mắc, ngay cả tôi cũng không hiểu mình viết gì nốt :-)))
Kính chúc Chị cuối tuần an vui .
L
Đùa anh Trần Văn Lương một chút cho vui nhé!
HIỂU ĐƯỢC CHẾT LIỀN
Một thiền sư cùng đệ tử trẻ
Đang thiền hành thong thả trong vườn.
Khung cảnh thật tĩnh lặng, êm đềm.
Đệ tử chợt : À hem” rồi hỏi:
"Bạch Thầy, Thầy giảng cho con hiểu
Tại làm sao trời lại mầu xanh?”
Thiền sư cười, trả lời thật nhanh:
“Con cá sống loanh quanh trong nước.”
Đệ tử nhíu mày, cúi đầu bước.
Một lúc sau lại ngước mặt lên:
“Bạch Thầy, sao gió nổi mình ên?”
Thiền sư nói: “Mầu đen, mầu trắng.”
Đệ tử cúi đâu đi, yên lặng.
Rồi đột nhiên bỗng ré lên cười.
Thiền sư hỏi: “Hãy nói ta coi.
Tại sao con lại cười như thế?”
Đệ tử vẫn chân nhẩy, tay vỗ:
“Thầy ơi con vui quá là vui!”
Thiền sư hỏi: “Sao vui? Nói coi!”
Đệ tử đáp: “Người đời thường nói
Lời thiền sư ai mà hiểu nổi
Ắt chết liền!”. Con mới nghĩ ra
Những lời giảng của Thầy vừa qua
Con không hiểu một ly ông cụ.
Vậy là con chưa vào cửa tử.
Còn sống nhăn, bởi đó con vui!”
Thiền sư nghe, bâng khuâng thở dài:
“Mình sống đã bẩy hai năm lẻ.
Vậy chắc là từ hồi còn bé
Đến bây giờ vẫn chả hiểu chi
Những lời dậy của Thầy mình xưa!”
CHẨM TÁ NHÂN
(phóng tác)
03/25/2013
Hiểu được là chết liền !
….Một thiền sư đi thiền hành với một đệ tử trẻ.
Im lặng ! Bỗng, anh đệ tử tằng hắng rồi thưa : - Bạch thầy ! Con xin hỏi ! Thầy “Ừ “! - Bạch thầy ! Tại sao trời lại xanh ? Thầy giải nghĩa liền : - Con cá trong nước ! Đệ tử chấp tay cúi đầu,đi thiền hành tiếp.
Im lặng ! Bỗng, anh đệ tử lại tằng hắng : - Bạch thầy ! Con xin hỏi ! Thầy lại “Ừ “! - Bạch thầy ! Tại sao có gió ? Thầy giải nghĩa : - Màu trắng, màu đen ! Đệ tử lại chấp tay cúi đầu, tiếp tục bước.
Bỗng, anh ta ré lên cười ! Thiền sư hỏi “ Sao cười ? “ Anh ta vừa vỗ tay vừa nhảy cỡn lên : - Bạch thầy ! Con vui quá! Vui quá ! Thiền sư hỏi : - Tại sao vui ? - Bạch thầy ! Người ta nói ‘’ Thiền sư nói gì, hiểu được là chết liền ! ‘’.
Những gì thầy giải nghĩa nãy giờ, may quá, con không hiểu khỉ gì ráo nên con còn sống ! Vui quá ! Vui quá !
Thiền sư thở dài, tiếp tục bước thiền hành, vừa đi vừa suy nghĩ : « Mình năm nay 70 tuổi. Sống lâu cỡ nầy chắc nhờ mình không hiểu khỉ gì ráo những gì thầy của mình nói hồi đó ! »
Kính anh Bồng,
Thơ vui của anh luôn luôn thật là fantastic .
Cám ơn anh nhiều .
L
CHÉM ĐẦU THẦY
Đèn dầu, tượng Phật mệt như nhau.
Lấy phất mưa phùn thấm áo nâu.
Chàng ngốc suốt đời sừng thỏ kiếm,
Gã điên nửa kiếp lông rùa lau (*).
Thuý Vi thiền bản bao người nhận,
Lâm Tế bồ đoàn lắm kẻ đeo.
Gươm báu vừa vung, mưa gió lộng,
Đầu Thầy rơi rụng, tiếng cười reo!
MÙI QUÝ BỒNG
(phỏng dịch)
24/05/2015
______________________________ ______________
(*) bí vần, đành đổi đại chữ "nhổ" thành chữ "lau"
Xin cáo lỗi với anh TV Lương
Bà con họ nhà Cóc mình thật là vui :-)))
Cám ơn Cô Thanh Hương đã giới thiệu bài thơ chữ Hán của thi hữu Thầy Đồ Trần văn Lương.và những bài họa của bằng hữu, Tha Nhân tôi chẳng hiểu mô tê gì ráo.Nhưng thấy quí bạn góp dịch vui quá, TN cố gắng gom những chữ của quí bạn xắp xếp lại thành bài dịch của mình, Xin anh Lương và quí bạn đừng chấp, cho TN góp vui với.
Đặc biệt là bài chuyển qua Pháp ngữ của Cô Thanh Hương, thì TN lại càng mù tịt luôn, chỉ biết khen rằng người Việt mà viết chữ Pháp như vật thì thật tuyệt rồi đấy, nhưng không biết tuyệt ở chỗ nào!hí.hì!!CHẶT ĐẦU THÀY
Cả tượng lẫn đèn mệt giống nhau
Mưa phùn thấm đẫm tấm tràng nâu
Lông rùa chàng ngốc kiếm sao có
Sừng thỏ gã khờ tìm ở đâu
Lâm Tế bồ đoản nhiều kẻ vá
Thúy Vi thiền bản lắm người khâu
Gươm thiêng vùng vẫy như gào thét
Cất tiếng cười vang thầy rụng đầu
Tha Nhân vui họa với anh Lương
OC May 24, 2015
Cám ơn anh Tha Nhân, người bạn làm thơ mà tôi may m?n có hân hạnh được trùng họ và tên (chỉ khác có chữ đệm) :-))))
Anh đừng thắc mắc gì cả, tôi viết xong bài Trảm Sư Đầu, đọc lại cũng chẳng hiểu gì sất, cũng mù tịt luôn !!
Thế nào cũng gặp lại anh đâu đó ở Little Saigon "-)))
Anh đừng thắc mắc gì cả, tôi viết xong bài Trảm Sư Đầu, đọc lại cũng chẳng hiểu gì sất, cũng mù tịt luôn !!
Thế nào cũng gặp lại anh đâu đó ở Little Saigon "-)))
*
Origine
La plupart des êtres humains savent que les
volatiles en général, et les poules en particulier (puisque c'est notre
sujet du moment) ne font pas le bonheur des dentistes puisqu'elles n'ont
aucune dent à l'intérieur de leur bec.
Donc, même si on tient compte des découvertes de Darwin sur l'évolution des espèces (thèses que certains obscurantistes cherchent à nier actuellement), tant que l'homme sera sur cette planète et continuera à élever les poules, il est peu probable que ces bestioles aient des dents un jour vu que l'utilisation principale de leur bec restera de fouiller la terre, picorer du grain et, accessoirement, avoir une prise de bec avec la belle poule d'à côté qui voudrait bien se réserver le coq pour elle toute seule.
Autrement dit, quand les poules auront des dents est simplement une locution synonyme de 'jamais' (ou de "à la Saint-Glinglin", "la semaine des quatre jeudis"...)
Cette expression est attestée à la fin du XVIIIe siècle.
Parallèlement, à la fin du XIXe, on disait aussi "quand les poules pisseront" avec exactement le même sens.
Donc, même si on tient compte des découvertes de Darwin sur l'évolution des espèces (thèses que certains obscurantistes cherchent à nier actuellement), tant que l'homme sera sur cette planète et continuera à élever les poules, il est peu probable que ces bestioles aient des dents un jour vu que l'utilisation principale de leur bec restera de fouiller la terre, picorer du grain et, accessoirement, avoir une prise de bec avec la belle poule d'à côté qui voudrait bien se réserver le coq pour elle toute seule.
Autrement dit, quand les poules auront des dents est simplement une locution synonyme de 'jamais' (ou de "à la Saint-Glinglin", "la semaine des quatre jeudis"...)
Cette expression est attestée à la fin du XVIIIe siècle.
Parallèlement, à la fin du XIXe, on disait aussi "quand les poules pisseront" avec exactement le même sens.
Exemple
« — Quand te marieras-tu, toi ?
— Quand les poules auront des dents.
— Y en a qui en ont. »
Raymond Queneau - Le dimanche de la vie
— Quand les poules auront des dents.
— Y en a qui en ont. »
Raymond Queneau - Le dimanche de la vie
Compléments
Mais (car il y a un mais), il semble que le choix de la poule dans cette expression n'ait pas été un choix totalement judicieux.
En effet, des travaux récents de l'éminent professeur Efthimios Mitsiadis ont permis de faire pousser des dents chez des spécimens de nos volailles après transplantation de cellules souches dentaires de souris ().
Le but final n'est pas de lâcher dans la nature des poules carnivores dignes de Poulassic Park, mais de parvenir à faire pousser des dents sur des patients souffrant de graves anomalies dentaires.
Donc, même si les poules n'ont pas de dents aujourd'hui, peut-être en auront-elles d'ici un moment. Imaginons en effet qu'une poule GM (Génétiquement Modifiée, pas Gentil Membre) s'échappe du labo, survive, s'accouple avec un coq qui n'aura pas une dent contre elle et donne naissance à des petits viables, qui sait ce qui s'ensuivra ?
En effet, des travaux récents de l'éminent professeur Efthimios Mitsiadis ont permis de faire pousser des dents chez des spécimens de nos volailles après transplantation de cellules souches dentaires de souris ().
Le but final n'est pas de lâcher dans la nature des poules carnivores dignes de Poulassic Park, mais de parvenir à faire pousser des dents sur des patients souffrant de graves anomalies dentaires.
Donc, même si les poules n'ont pas de dents aujourd'hui, peut-être en auront-elles d'ici un moment. Imaginons en effet qu'une poule GM (Génétiquement Modifiée, pas Gentil Membre) s'échappe du labo, survive, s'accouple avec un coq qui n'aura pas une dent contre elle et donne naissance à des petits viables, qui sait ce qui s'ensuivra ?
Ailleurs
Si vous souhaitez savoir comment on dit « Quand les poules auront des dents
» en anglais, en espagnol, en portugais, en italien ou en allemand, cliquez ici
Ci-dessous vous trouverez des propositions
de traduction soumises par notre communauté d’utilisateurs et non
vérifiées par notre équipe. En étant enregistré, vous pourrez également
en ajouter vous-même. En cas d’erreur, signalez-les nous dans le
formulaire de contact
Pays | Langue | Expression équivalente | Traduction littérale |
---|---|---|---|
Tunisie | ar | Waktelli el b'him inahhak fel b'har | Quand l'âne braira dans la mer |
Algérie | ar | ki ynnaouer el melh | quand le sel fleurira |
Maroc | ar | walaw trir ma3za | quand un chèvre vole |
Bulgarie | bg | Когато на кокошките поникнат зъби | Quand les poules se verront pousser des dents |
Pays de Galles | cy | Pan ddaw'r 'Dolig yn yr haf | Lorsque Noël tombera en été |
République tchèque | cz | Az kohout vejce snese | Quand le coq pondra des oeufs |
Allemagne (Bavière) | de | Zum Sankt Nimmerleinstag (= nicht mehr) | Au jour du saint Nimmerlein (= jamais plus) |
Allemagne | de | Wenn Fische fliegen lernen | Quand les poissons apprendront à voler |
Angleterre | en | When it's Christmas in July | Quand c'est Noël en Juillet |
Angleterre / États-Unis | en | YTTDSFATCCSH - (Yours) till the desert sands freeze and the camels come skating home | (Vôtre) jusquà ce que les sables du désert gèlent et que les chameaux rentrent chez eux en patinant |
États-Unis | en | When pigs fly | Quand les cochons voleront |
Angleterre / États-Unis | en | When hell freezes over | Quand il gèlera en enfer |
Angleterre | en | If frogs had wheels they would'nt bump their butts, and pigs might fly | Si les grenouilles avaient des roues elles ne se heurteraient pas le cul, et les cochons pourraient voler |
Angleterre | en | And pigs might fly ! | Et les cochons pourraient voler ! |
Argentine | es | Cuando las vacas vuelen | Quand les vaches volent |
Espagne | es | Cuando meen las gallinas | Quand les poules pisseront |
Espagne | es | Cuando las ranas crien pelos | Quand les grenouilles auront des poils |
France (Picardie) | fr | Quand les grenouilles auront une queue à leur derrière | |
Grèce | gr | Stis 32 tou minos | Le 32 du mois |
Italie | it | Quando piscia la fallu a. | Quand la poule pissera |
Italie | it | Quando piscia la fallu a. | Quand la poule pissera |
Italie | it | Quando gli asini voleranno | Quand les ânes voleront |
Italie (Sicile) | it | Ogni cantàta 'e pòrcu | Chaque fois qu'un porc chante |
Pays-Bas | nl | Als Pasen en Pinksteren op één dag vallen | Quand Pâques et la Pentecôte tombent au même jour |
Belgique (Flandre) | nl | Als Pasen op een vrijdag valt | Lorsque Pâques tombera un vendredi |
Pays-Bas | nl | Met sint juttemis | A la fëte de la sainte 'Juttemis' (sainte qui n'existe pas) |
Belgique (Flandre) | nl | Als Pasen en Pinksteren op één dag vallen | Quand Pâques et la Pentecôte tombent le même jour |
Pays-Bas | nl | Wanneer de kalveren op ijs dansen | Quand les veaux danseront sur la glace |
Pologne | pl | Tu mi kaktus wyrosnie ! (en montrant la paume) | Le cactus me poussera (sous-entendu si ça arrive) ! |
Brésil | pt | Quando a galinha criar dente, e o carangueijo andar prá frente | Quand la poule créera des dents et le crabe marchera en avant |
Brésil | pt | No dia de São Nunca | Au jour/ Le jour de Saint-Jamais |
Brésil | pt | Quando galinha criar dente | Quand la poule créera une dent |
Portugal | pt | Quando as galinhas tiverem dentés | Quand les poules auront des dents |
Roumanie | ro | La calendele grece?ti | Aux calendes grecques |
Roumanie | ro | Când o face plopul pere si răchita micşunele. | Quand le peuplier fera des poires et le saule des giroflées |
Roumanie | ro | Când o zbura porcul | Quand le cochon volera |
Roumanie | ro | La Sfântul Aşteaptă | À la Saint Attend |
Roumanie | ro | La Paştele cailor | À la paque des chevaux |
Russie | ru | Когда рак на горе свистнет (kogda rack na goré svistnet) | Quand l'écrevisse siffle dans la montagne |
Albanie | sq | Kur të bjerë borë në muajin gusht | Quand il neigera au mois d'août |
Déformée
Quand les moules auront des dents
*
Origine
De nos jours, lorsque vous allez vous y faire
arracher une ou plusieurs dents, le dentiste ne se pose plus de
questions : il vous anesthésie automatiquement l'endroit voulu avant de
procéder à l'opération. Pour votre plus grand bien, car, à moins d'être
profondément masochiste, vous n'aimez pas souffrir inutilement.
Mais autrefois, aux débuts de la chirurgie dentaire, lorsque la seule anesthésie possible était le coup de massue, les dents cariées provoquant des douleurs insupportables existaient déjà. Si !
Alors pour convaincre les patients de se faire arracher leurs dents malades, les dentistes de l'époque ou "arracheurs de dents", qui exerçaient leur art sur les marchés, places publiques et foires, n'hésitaient pas à leur prétendre fermement que l'arrachage serait complètement indolore.
Ce serait donc des mensonges éhontés de ces praticiens que viendrait notre expression qui, sous cette forme, date du XVIIe siècle. Mais le terme "arracheur de dents" désignait déjà un grand menteur dès la fin du siècle précédent.
Mais autrefois, aux débuts de la chirurgie dentaire, lorsque la seule anesthésie possible était le coup de massue, les dents cariées provoquant des douleurs insupportables existaient déjà. Si !
Alors pour convaincre les patients de se faire arracher leurs dents malades, les dentistes de l'époque ou "arracheurs de dents", qui exerçaient leur art sur les marchés, places publiques et foires, n'hésitaient pas à leur prétendre fermement que l'arrachage serait complètement indolore.
Ce serait donc des mensonges éhontés de ces praticiens que viendrait notre expression qui, sous cette forme, date du XVIIe siècle. Mais le terme "arracheur de dents" désignait déjà un grand menteur dès la fin du siècle précédent.
Exemple
« Je paradais toutes les nuits au comptoir,
dans la lumière rouge et la poussière de ce lieu de délices, mentant
comme un arracheur de dents et buvant longuement. »
Albert Camus - La chute
Albert Camus - La chute
Ailleurs
Si vous souhaitez savoir comment on dit « Mentir comme un arracheur de dents
» en anglais, en espagnol, en portugais, en italien ou en allemand, cliquez ici
Ci-dessous vous trouverez des propositions
de traduction soumises par notre communauté d’utilisateurs et non
vérifiées par notre équipe. En étant enregistré, vous pourrez également
en ajouter vous-même. En cas d’erreur, signalez-les nous dans le
formulaire de contact
Pays | Langue | Expression équivalente | Traduction littérale |
---|---|---|---|
Allemagne | de | Er / sie lügt, dass sich die Balken biegen | Il / elle ment (à tel point) que les poutres (se) plient |
Allemagne | de | Lügen wie gedruckt | Mentir comme si c'était imprimé |
Allemagne | de | Das Blaue vom Himmel herunterlügen | Mentir à en retirer le bleu du ciel |
Angleterre | en | To lie through one's teeth | Mentir à travers ses dents |
États-Unis | en | To lie like a (cheap) rug | Mentir / s'allonger comme un tapis (bon marché) |
États-Unis | en | To lie like a dog | Mentir comme un chien |
Angleterre | en | To lie like a trooper | Mentir comme un soldat |
Espagne (Catalogne) | es | Dir més mentides que el diari | Dire plus de mensonges que le journal |
Espagne | es | Tener más cuento que Calleja | Raconter plus d'histoires que Calleja (Calleja était un éditeur de livres pour enfants au XIXe) |
Espagne | es | Mentir como un bellaco | Mentir comme un scélerat |
Espagne | es | Miente màs que caga, y se purga todos los dias !!! | Il ment plus qu'il ne chie, et il se purge tous les jours !!! |
Espagne | es | Ser un sacamuelas | Être un arracheur de dents |
Canada (Québec) | fr | Mentir en pleine face | |
Hongrie | hu | Hazudik, mint a vízfolyás. | Mentir comme le courant d'eau. |
Italie | it | La menzogna è il suo pane quotidiano | Le mensonge est son pain quotidien |
Italie | it | Mentire spudoratemente | Mentir effrontément |
Belgique (Flandre) | nl | Liegen dat je zwart ziet | Mentir au point d'en noircir |
Pays-Bas | nl | Liegen als een almanak | Mentir comme un almanach |
Pays-Bas | nl | Liegen of het gedrukt staat | Mentir comme si c'était imprimé |
Belgique (Flandre) | nl | Liegen alsof het gedrukt staat | Mentir comme si c'était imprimé |
Pays-Bas | nl | Liegen dat je scheel ziet / zwart ziet | Mentir comme à en loucher / jusqu'à en noircir |
Belgique (Flandre) | nl | Liegen dat je het zelf gelooft | Mentir au point qu'on le croit soi-même |
Pays-Bas | nl | Liegen als een bidplaatje | Mentir comme une image pieuse |
Portugal | pt | Mentir com quantos dentes tem a boca | Mentir avec toutes les dents qu'il y a dans la bouche |
Russie | ru | врёт и не краснеет | Il ment et ne rougit pas |
Russie | ru | Врать как сивый мерин | Mentir comme un hongre gris |
Serbie | sr | Lazes kao pas | Mentir comme un chien |
Suède | sv | Du ljuger så tungen svartnar | Tu mens tellement que ta langue en noircit |
Suède | sv | Ljuga som en borstbindare | Mentir comme quelqu'un qui fabrique des balais |
Turquie | tr | Peynir ekmek yer gibi yalan söylemek | Mentir comme si on mangeait du fromage et du pain |
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire