Rau thơm là gia vị phù hợp cho bữa ăn. Nhưng những loại rau ấy
đã góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh. Dưới đây là 13 loại
rau thơm giúp chữa bệnh và dùng làm món ăn ngon trong bữa ăn hàng ngày
của bạn.
1. Rau răm
Tác dụng không ngờ từ rau răm.
Còn có tên gọi là thủy liễu, hương lục... Rau răm vị cay, tính ấm,
không độc, dùng để chữa đau bụng lạnh, chữa rắn cắn, chàm ghẻ, mụn trĩ,
kích thích tiêu hóa, kém ăn, làm dịu tình dục. Rau răm được trồng khắp
nơi và thường được mọi người dùng làm rau sống và gia vị vào canh để có
thể sát trừ một số độc chất có trong hải sản (tôm, cá...). Thường khi
làm thuốc, người ta dùng tươi, không qua chế biến.
2. Thì là (thìa là)
2. Thì là (thìa là)
Thì là giúp món ăn thêm hấp dẫn.
Còn gọi là thời la, đông phong. Thì là được dùng làm gia vị vào các
món ăn, nhất là các món chế biến từ cá. Trong đông y, thì là là một vị
thuốc rất thông dụng. Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính
ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau
bụng và đau răng.
3. Rau mùi Còn được gọi là ngò ta, hương tuy. Rau mùi có vị
cay, tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, trị phong tà, thông đại tiểu
tiện, trị các chứng đậu, sởi khó mọc, phá mụn độc... Rau mùi được trồng
phổ biến ở miền bắc và thường có trong mùa đông.
4. Mùi tàu
4. Mùi tàu
Ngày nay, mùi tàu được dùng phổ biến trong bữa ăn hàng ngày.
Còn gọi là ngò
tây, ngò gai, ngò tàu. Cây mùi tàu được nhân dân ta trồng phổ biến khắp
nơi, dùng để ăn sống, nấu canh và làm thuốc chữa bệnh. Mùi tàu có vị
the, tính ấm, mùi thơm hắc, khử thấp nhiệt, thanh uế, mạnh tỳ vị, kích
thích tiêu hóa...
5. Húng chanh
5. Húng chanh
Húng chanh có vị nhẹ, thơm, hăng....
Còn gọi là cây
rau tần. Trong dân gian thường dùng lá tươi làm rau sống trong các bữa
ăn. Húng chanh vị chua the, thơm hăng, tính ấm, vào phế có công dụng
giải cảm, tiêu đờm, khử độc và các chứng bệnh cảm cúm, lạnh phổi.
6.Húng quế
Theo Đông y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, giảm đau. Quả có vị ngọt và cay, tính mát, có tác dụng tốt cho thị lực. Toàn cây có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.
7. Bạc hà (húng cây)
6.Húng quế
Theo Đông y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, giảm đau. Quả có vị ngọt và cay, tính mát, có tác dụng tốt cho thị lực. Toàn cây có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.
7. Bạc hà (húng cây)
Bạc hà chữa cảm cúm rất hữu hiệu.
Bạc hà là một bài thuốc khá hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và
các vết côn trùng cắn, giúp lọi tểu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp,
nấc cục, thông cổ, trị viêm xoang nhẹ… Dầu bạc hà cay có thể làm dịu
cơn hen suyễn nhẹ bằng cách ngửi. Phụ nữ có mang thì nên thận trọng khi
dùng vì rất có thể dẫn đến sẩy thai.
8. Sả (cỏ chanh)
8. Sả (cỏ chanh)
Công dụng không ngờ từ cây sả.
Sả rất tốt cho
hệ tiêu hóa, có tác dụng kích thích ra mồ hôi, hạ sốt ở người bệnh cảm
và giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột
rút, thấp khớp, đau đầu..
9. Tía tô
9. Tía tô
Tia tô giúp cảm cúm..
Tía tô là vị
thuốc được y dược học đông phương xếp vào loại giải biểu (làm cho ra mồ
hôi) thuốc nhóm phát tán phong hàn (nhóm do lạnh gây bệnh) cần chữa bằng
cách cho ra mồ hôi, khỏi sốt. Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô
còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Tía tô có
hai loại: tía tô mép lá phẳng, màu tía nhạt, ít thơm và tía tô mép lá
quăn, màu tía sẫm, mùi thơm nồng.
Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa. Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn. Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P... tía tô có tác dụng đẹp da. Lương y Đinh Công Bảy - Tổng thư ký Hội Dược liệu cho biết, tía tô tốt cho phế quản, phổi. Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào. Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn kém, nhưng hiệu quả.
10. Rau diếp cá
Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa. Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn. Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P... tía tô có tác dụng đẹp da. Lương y Đinh Công Bảy - Tổng thư ký Hội Dược liệu cho biết, tía tô tốt cho phế quản, phổi. Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào. Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn kém, nhưng hiệu quả.
10. Rau diếp cá
Rau diếp cá làm mát máu.
Từ lâu rau diếp
cá đã được y học cổ truyền dùng để chữa các bệnh về tiêu hóa, phát ban,
tắc sữa… Gần đây y học hiện đại cũng phát hiện ra nhiều tác dụng quý
của loại rau - cây thuốc này như: kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng.
Cây này đã được ghi trong các sách thuốc từ cách đây hàng nghìn năm. Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu. Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá.
Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc Tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được Tân dược. Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.
11. Lá lốt
Cây này đã được ghi trong các sách thuốc từ cách đây hàng nghìn năm. Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu. Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá.
Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc Tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được Tân dược. Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.
11. Lá lốt
Lá lốt thường được dùng chữa các bệnh.
Lá lốt còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu ( Piperaceae), Lá lốt là loại cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi.
Lá lốt có công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày. Chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau. Chữa nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu. Trong nhân dân, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau rang, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt…
12. Đinh lăng
Lá lốt có công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày. Chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau. Chữa nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu. Trong nhân dân, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau rang, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt…
12. Đinh lăng
Đinh lăng có nhiều tác dụng cho hệ thần kinh.
Đinh lăng có
tác dụng tăng biên độ điện não, tăng tỉ lệ các song alpha, beta và giảm
tỉ lệ song delta. Những biến đổi này, diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở
thể lưới.Tăng khả năng tiếp nhận cả các tế bào thần kinh vỏ não với các
kích thích ánh sáng. Tăng nhẹ quá trình hung phấn khi thực hiện phản xạ
trong mê lộ, tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính
và phản xạ phân biệt. Dưới tác dụng của cao đinh lăng, vỏ não được hoạt
hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận
và tích hợp đều tốt hơn.
13. Lá sung
13. Lá sung
Lá sung tính mát, vị ngọt hơi chát, có nhiều tác dụng
Sung là loại
cây thường được trồng ven ao hồ để lấy bóng mát, lá dùng gói nem. Làm
thuốc nên chọn những lá có nốt sần. Ta hay gọi là lá sung vá hay lá sung
tật.
Lá sung tính mát, vị ngọt hơi chát, có tác dụng thông huyết, giảm đau, lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu đờm, tiêu thũng, sát trùng, bổ huyết. Trong dân gian, lá sung thường được dùng để chữa sốt rét, tê thấp, lợi sữa./Yến Yến/ GDVN
Lá sung tính mát, vị ngọt hơi chát, có tác dụng thông huyết, giảm đau, lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu đờm, tiêu thũng, sát trùng, bổ huyết. Trong dân gian, lá sung thường được dùng để chữa sốt rét, tê thấp, lợi sữa./Yến Yến/ GDVN
Cảm ơn Thanh Hương .
RépondreSupprimerRất hữu dung .
Vo Thuong 213
Cam on
RépondreSupprimerCam on
RépondreSupprimer